HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ BẮC NINH (06/05/2013)

Công ty cổ phần nước sạch Bắc Ninh 15/05/2018

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước, ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh số: 21.04.000013 ngày 29/12/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp, được UBND tỉnh Bắc giao nhiệm vụ quản lý vận hành và khai thác các hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.    Tình hình cấp nước sạch Thành phố Bắc Ninh

HTCN thành phố Bắc Ninh đã đi vào hoạt động phục vụ cấp nước cho nhân dân thành phố Bắc Ninh bắt đầu từ năm 1998, công suất nhà máy hiện nay đạt 20.000 m3/ngày đêm, mạng lưới đường ống cấp nước từ Nhà máy xử lý đến các khách hàng dùng nước sạch của Công ty. Tính đến thời điểm hiện nay, thành phố Bắc Ninh có khoảng 170.000 người (khoảng 43.000 hộ dân) trong đó khoảng 75% số hộ dân đã được cấp nước.

 

Hình ảnh bao phủ MLCN trên địa bàn TP. Bắc Ninh

 

Thành phố Bắc Ninh hiện có 19 phường xã và phân làm 2 khu vực: Khu vực nội thị gồm 10 phường, khu vực ngoại thị gồm 9 Phường xã. Xét theo mức độ bao phủ đường ống cấp nước và phát triển khách hàng phân ra làm 3 khu vực như sau:

- Khu vự I: gồm 11 Phường là khu vực cơ bản đã có mạng lưới đường ống dịch vụ (đã bao phủ). Tỷ lệ cấp nước tương đối cao (trung bình đạt khoảng 89% số dân trong khu vực được cấp nước), những Phường có tỉ lệ khách hàng thấp hơn là Đại Phúc, Vạn An, Vũ Ninh, Võ Cường từ 54% đến dưới tỉ lệ trung bình 89%.

- Khu vực II: gồm 6 Phường xã là khu vực đã có một phần mạng lưới đường ống dịch vụ (bao phủ một phần). Tỷ lệ cấp nước thấp hơn khu vực I, trung bình đạt khoảng 34% số dân trong khu vực được cấp nước, cao nhất là xã Phong Khê (đạt 48%),  thấp hơn là các xã Khắc Niệm, xã Khúc Xuyên, xã Kim Chân đạt dưới tỉ lệ trung bình của khu vực.

- Khu vực III: gồm 2 xã là khu vực chưa có đường ống cấp nước và chưa có khách hàng dùng nước sạch của Công ty cung cấp.

- Lượng nước tiêu thụ bình quân l/ng.ngđ bảng trên là lượng nước tiêu thụ bao gồm cả nước sinh hoạt, Cơ quan hành chính sự nghiệp, Trường học… và nước tiêu thụ sản xuất kinh doanh.

Trong một vài năm gần đây do quá trình đô thị hóa quá nhanh, các công trình cấp nước chưa được quan tâm thỏa đáng và đồng bộ nên công suất nhà máy xử lý nước không đủ đáp được sự phát triển đô thị mạnh mẽ của Thành phố. Do đó công suất của nhà máy không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong những ngày cao điểm (ngày nắng nóng, ngày lễ, tết) và ngay cả giờ cao điểm các ngày cũng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ ở một số khu vực ở xa hoặc có cốt địa hình cao.

 

Hình ảnh một số khu vực thiếu nước và yếu nước trên địa bàn TP. Bắc Ninh

 

Trong năm 2012, Công ty đã triển khai xây dựng tuyến ống cấp nước bổ sung từ Nhà máy cấp nước phố Mới nên tình hình cấp nước cho thành phố đã được cải thiện đáng kể.

Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, Công ty sẽ tập trung phát triển nguồn cung cấp, mở rộng mạng và tăng cường nhiệm vụ chống thất thoát nhằm đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân.

3.     Công tác quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước

Mạng lưới đường ống cấp nước thành phố Bắc Ninh ngày càng mở rộng. Hiện tại Công ty đang quản lý 409,3 km đường ống cấp nước có đường kính từ D25 đến D500 và khoảng 180 km đường ống D20 cấp nước vào đồng hồ của các khách hàng. Trên mạng lưới đang có khoảng 1.100 van các loại từ đường kính từ D25-:-D500 để quản lý và vận hành mạng lưới cấp nước toàn Thành phố.

Từ năm 2008 Công ty đã cho lắp đặt đồng hồ tổng mới đồng thời lập và triển khai kế hoạch chống thất thoát chi tiết tới từng bộ phận, trang bị các thiết bị (các cụm DMA) kiểm soát lưu lượng, áp lực từ xa, máy nghe phát hiện rò rỉ, phát hiện xử lý vi phạm lấy nước không qua đồng hồ. Đặc biệt Công ty cũng đã cho cải tạo thay thế 1 số tuyến ống không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và quản lý khách hàng theo phân vùng tách mạng, xây dựng 05 cụm DMA kiểm soát lưu lượng, áp lực từ xa. Vì vậy đã kiểm soát và giảm dần lệ thất thoát từ 21,84% năm 2008 xuống dưới 18% năm 2012. Hiện nay, mặc dù tập trung xây dựng nhà máy mở rộng mạng lưới các khu vực II và khu vực III, nhưng nhiệm vụ chống thất thoát vẫn được quan tâm, kế hoạch duy trì tỉ lệ thất thoát đến 2015 là dưới 19%.

 

 

Các giải pháp quản lý, vận hành và chống thất thoát, thất thu nước đã và đang được triển khai như sau:

-  Công ty luôn bố trí nhân viên trực quản lý mạng 24/24h và có đường dây nóng để thuận tiện cho việc tiếp nhận các thông tin liên quan đến hệ thống cấp nước được kịp thời và xử lý triệt để trong thời gian nhanh nhất.

-  Giữa các phòng ban liên quan thường xuyên trao đổi, bàn giao thông tin liên quan đến việc chống thất thoát với bộ phận chức năng chính là phòng Quản lý mạng.

-  Công ty có chính sách tuyên truyền cho người dân cho người dân về tầm quan trọng của nước sạch và sự cần thiết phải chống thất thoát nước qua các phương tiện truyền thanh đại chúng, tờ rơi... Đặc biệt công ty có cơ chế thưởng cho những người cung cấp thông tin gây thất thoát nước đến công ty mà được công ty xác minh là thông tin chính xác.

-  Thường xuyên kiểm tra, theo dõi cảnh báo việc thi công các công trình hạ tầng gây ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước.

-  Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác có dự án liên quan đến hệ thống cấp nước để khắc phục kịp thời, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng xấu đến chất lượng và dịch vụ cấp nước của Công ty.

-  Các thông tin liên quan đến hệ thống cấp nước được thu nhận, phát hiện và xử lý kịp thời trong thời gian nhanh nhất.

-  Công tác sửa chữa sự cố, bảo dưỡng hệ thống cấp nước đến trước đồng hồ khách hàng và sửa chữa bảo dưỡng đồng hồ đo nước của khách hàng thường xuyên được duy trì, các sự cố gây thất thoát nước được xử lý triệt để.

-  Toàn bộ thành phố chia làm 11 vùng cấp nước để thực hiện phân vùng tách mạng. Hiện nay đã thực hiện phân vùng tách mạng 30 khu cụm đồng hồ đánh giá thất thoát nước và đã kết kết hợp với phòng QLKH tách khách hàng của từng khu để đánh giá được 27 khu vực.

-  Phân tích đánh giá số liệu thất thoát hàng tháng, hàng quí tìm nguyên nhân và giải pháp thực hiện.

-  Tổ chống thất thoát đọc đồng hồ tổng ban ngày và đọc số liệu lưu lượng tối thiể ban đêm. Qua đánh giá số liệu thất thoát của các khu vực đã phát hiện ra nhiều sự cố gây thất thoát lớn, đặc biệt là các sự cố bục tuyến trong cống thoát nước rất khó khăn trong việc phát hiện thông thường.

-  Thường xuyên lên kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa các đồng hồ của khách hàng.

4.    Một số vấn đề bất cập hiện nay

-  Các dự án qui hoạch thiếu đồng bộ giữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đô thị hóa thành phố. Việc đô thị hóa quá nhanh nhưng phát triển các Nhà máy cấp nước mới quá chậm đã gây nên tình trạng thiếu nước trong vài năm trở lại đây. Công ty đã phải tạm ngừng phát triển khách hàng do Nhà máy xử lý nước hiện tại đã hoạt động hết công suất.

-  Công trình mạng lưới đường ống cấp nước hiện trạng chưa được các cơ quan qui hoạch, chủ đầu tư dự án khác quan tâm từ khâu qui hoạch, giải phóng mặt bằng thi công. Điều đó đã gây nên sự bị động trong công tác phối hợp giữa Công ty và các bên liên quan, các chủ dự án và đơn vị thi công thiếu trách nhiệm trong công tác bảo vệ tuyến ống cấp nước hiện trạng, qui chế quản lý Hệ thống cấp nước và sử dụng nước máy tại các đô thị tỉnh Bắc Ninh do UBND tỉnh ban hành chưa được thực hiện nghiêm túc.

-  Việc phát triển qui hoạch cấp nước của nhiều dự án đấu nối với mạng lưới thành  phố Bắc Ninh còn mang tính chủ quan từ các chủ dự án, không có ý kiến của Công ty cấp nước từ khâu thỏa thuận thiết kế nên nhiều vị trí đấu nối không hợp lý, không đấu nối được gây chậm tiến độ dự án, lãng phí tiền đầu tư.

-  Nhận thức của người dân trong việc sử dụng và cung cấp nước sạch còn hạn chế. Tình trạng dùng nước sạch lãng phí, dùng nước trái phép vẫn diễn ra đã góp phần gây nên tình trạng thiếu nước hiện nay.

-  Giá nước chưa được hạch toán đủ các chi phí nên công tác sửa chữa nhà dân vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chủ động trong công tác xử lý sự cố nhà dân do khách hàng vẫn phải trả tiền cho công tác sửa chữa.

Nhận thức của Lãnh đạo địa phương chưa quan tâm đến công trình hạ tầng là tuyến ống cấp nước, nhiều địa phương cải tạo xây dựng các công trình như đường giao thông, đình chùa... nhưng không phối hợp kịp thời với Công ty để xử lý tuyến ống cấp nước hiện trạng liên quan hoặc không tạo điều kiện cho Công ty sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành tuyến ống khi phải đào phá.