HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ BẮC NINH - KHU VỰC NỘI ĐÔ (06/09/2012)

Công ty cổ phần nước sạch Bắc Ninh 15/05/2018

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ HTTN

Công ty Cấp thoát nước Bắc Ninh được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thành phố Bắc Ninh từ năm 2005, theo Quyết định 179/QĐ-CT ngày 31/12/2005 V/v: Chuyển giao hệ thống thoát nước thành phố Bắc Ninh.

Phân cấp quản lý hệ thống thoát nước (thị xã) Bắc Ninh lý theo văn bản 581/CV-UBND ngày 9/7/2007 do chủ tịch thị xã Bắc Ninh ban hành: Công ty chỉ được giao quản lý các tuyến cống chính, các tuyến cống tiểu khu, mạng cấp 3 do Phường, Xã và nhân dân tự vận hành, duy tu, sửa chữa.

Các văn bản thỏa thuận giữa Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh và chính quyền các một số phường xã.

PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC

2. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ BẮC NINH -DO CÔNG TY ĐANG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH

TT Hạng mục Đơn vị Hiện nay Ghi chú
1 Cống hộp B300÷B800 m 12.356 Xây gạch, đậy nắp BTCT
2 Cống tròn D300÷D600 m 36.775 Bê tông cốt thép
3 Cống tròn D700÷D1000 m 30.725 Bê tông cốt thép
4 Cống tròn D1000÷D2000 m 14.054 Bê tông cốt thép
5 Hố ga các loại cái 3.84 Xây gạch, đậy nắp BTCT
6 Mương cuối nguồn m 2.132 Mương đất và xây gạch

 

KẾT CẤU HTTN HIỆN TRẠNG

Mạng lưới thu gom nước thải:

Thường là cống hộp của các tiểu khu hay các cống tròn BTCT có đường kính nhỏ.

Mạng lưới đường ống truyền tải:

Thường là cống tròn có đường kính D700÷D2000

Mương cuối nguồn:

Là các đoạn mương xây bằng gạch hoặc đắp đất, tiêu thoát nước thành phố ra các mương nông nghiệp hiện có.

Các hồ điều hòa:

Là các hồ nước hiện có trong thành phố có chức năng điều hòa, chống ngập lụt khi mưa lớn.

Mương tiêu thoát chính:

Là các mương tiêu nông nghiệp, đưa nước thải, nước mưa của thành phố đến các trạm bơm tiêu ra sông.

Trạm bơm tiêu thoát:

Là các trạm bơm tiêu nông nghiệp, đưa nước thải, nước mưa từ các mương tiêu ra sông.

CÁC HỒ CÓ CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA

-         Hồ Thành: Điều hòa tiêu thoát nước khu vực Vệ An, Niềm Xá

-         Hồ Ga: Điều hòa tiêu thoát nước khu vực Niềm Xá, cầu cạn Niềm

-         Hồ Thị Cầu: Điều hòa tiêu thoát nước khu vực phường Thị Cầu, Đáp Cầu

-         Hồ Vườn hoa Ngân Hàng: Điều hòa tiêu thoát nước khu vực Mai Bang

-         Hồ Phúc Ninh (chưa xây dựng): Điều hòa nước mưa khu vực phường Suối Hoa, Vũ Ninh

-         Hồ Văn Miếu (chưa xây dựng): Điều hòa nước mưa khu vực phường Tiền An, Ninh Xá, Võ Cường

-         Ngoài ra còn các hồ ao khác dọc trên tuyến mương nông nghiệp tiêu thoát nước

 

PHẠM VI QUẢN LÝ NĂM 2005 VÀ HIỆN NAY

 

SỐ LIỆU QUẢN LÝ NĂM 2005 VÀ HIỆN NAY

 

Chủng loại Đơn vị Năm 2005 Hiện nay Tỷ lệ
Cống hộp các loại m 8.17 12.356 1,51
Cống tròn các loại m 28.943 81.554 2,82
Hố ga các loại cái 1.437 3.84 2,67
Mương cuối nguồn m 2.122 2.132 1,01
Tổng số tuyến và khu vực h.mục 42 110 2,62

 

 

 

 

THỜI GIAN RÚT NƯỚC SAU KHI KẾT THÚC MƯA

Thời gian mưa: 2giờ

TT Vị trí Lượng mưa Lượng mưa
60mm 100mm
1 Khu vực Cổng ô 4h 9h
2 Chợ Đọ, Huyền Quang 4h 9h
3 Cầu cạn YNa 2h 5h
4 Cầu cạn Niềm Xá 2h 5h

Cùng cường độ mưa nhưng thời gian mưa ngắn hơn sẽ bị ngập thêm các khu vực: Dọc đường Lê Thái Tổ, Lý Thái Tổ, Kinh Dương Vương, Hồ Ngọc Lân (do đây là các điểm cuối của lưu vực, nước tiêu thoát không kịp). Thời gian ngập úng có thể kéo dài hơn

NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP ÚNG

-         Hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh; tiết diện cống để phục vụ việc tiêu thoát nước vượt qua tuyến cống hộp đường Lê Thái Tổ chưa chưa đủ

-         Tiết diện thoát nước và cao độ của các kênh mương nông nghiệp chưa đảm bảo. Qua khảo sát lượng bùn trong các mương có chiều sâu khoảng 70÷80cm.

-         Tiết diện cống D2000 tiêu thoát nước mưa qua Bệnh viện đa khoa Tỉnh bị giảm do lượng bùn tồn đọng nhiều năm (khoảng 1÷1,2m bùn trong lòng cống)

-         Chưa có điểm xả nước mưa từ cống hộp lớn của dự án, còn 1 số điểm xây chặn trong cống hộp. Các hồ điều hòa nước mưa mới chưa được xây dựng.

-         Các hồ có chức năng điều hòa nước mưa bị sử dụng sai mục đích (chủ thầu cá thường xuyên duy trì ở mực nước cao).

-         Khi triển khai các công trình hạ tầng các chủ đầu tư thường không tính đến biện pháp tiêu thoát nước tạm cho khu vực.

-         Vấn đề tiêu thoát nước qua Quốc lộ 1 (mới) chưa được giải quyết: Tiết diện cống nhỏ và cao độ đáy cống cao chưa phù hợp để tiêu thoát nước tự nhiên

 

3. HTTN DỰ ÁN THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ DO CHLB ĐỨC TÀI TRỢ

 

 

 

 

 

 

 

CÁC HẠNG MỤC CỦA DỰ ÁN

 

TT Hạng mục chính Chiều dài, Chủng loại
    số lượng  
1 Tuyến cống chính 20,3 km Cống BTCT D = 400 ¸ 1800
2 Cống hộp 3,6 km KT 4x2,5m; 4x2,3m; 5,5x2,3m; 2x2,5m
3 Cống bao 5,4 km Cống uPVC D = 300 ¸ 500
4 Cống áp lực 8,2 km Cống HDPE D = 200 ¸ 500
5 Trạm bơm nước thải 4 trạm BTCT mác 350
6 Trạm bơm tiêu nước mưa 2 trạm BTCT mác 350
7 Trạm xử lý nước thải 1 Công suất TB: 18.000m3/ngđ

 

NHỮNG CẢI THIỆN SAU KHI HOÀN THÀNH DỰ ÁN

Ø      Giải quyết vấn đề úng ngập cho thàng phố Bắc ninh.

Ø      Giảm thiểu ô nhiễm nguốn nước ngầm, các hồ điều hòa nội thành và các kênh mương ngoại thị.

Ø      Giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của nước thải đến diện tích canh tác nông nghiệp ven thị.

Ø      Hoàn thiện thể chế cho các đơn vị quản lý nước thải liên quan.

 

4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY

A. Khu vực mạng cấp I

q     Mương tiêu, trạm bơm nông nghiệp.

Ø      Các tuyến mương tiêu nông nghiệp ít được nạo vét, phát quang. Làm chậm khả năng tiêu thoát nước.

Ø       Chưa có cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản lý thoát nước đô thị với đơn vị quản lý điều tiết nước cho nông nghiệp

Ø      Các trạm bơm công suất nhỏ, vận hành thủ công không đảm bảo việc tiêu thoát nước tức thời chống ngập lụt

 (không phù hợp với chức năng thoát nước đô thị)

q     Các hồ điều hòa:

Ø      Đơn vị quản lý sử dụng sai mục đích (chăn nuôi cấy trồng).

Ø      Không được nạo vét thường xuyên, hiện tượng bồi lắng đã đến tình trạng báo động

Ø      Hiện tượng xâm lấn diễn ra không ngừng, bền bỉ.

Ø      Các cửa xả bị chiếm dụng.

v     Dẫn đến :

ü      Giảm chức năng điều tiết nước mưa do mực nước ở các hồ điều hòa thường xuyên ở mức cao

ü       ô nhiễm nước hồ và mất mỹ quan đô thị

B. Khu vực mạng cấp II

Ø      Các tuyến cống, hố ga trên hệ thống thường xuyên bị xâm lấn, mất nắp, người dân mở nắp cống để lấy nước thải, đổ rác thải và phế liệu xây dựng và dầu thải xuống cống, .

Ø      Còn nhiều tuyến đường, dự án trong thành phố đã xong nhưng không bàn giao quản lý hệ thống thoát nước (An Huy, TTVH Kinh Bắc, Đại Hoàng Long, K10, Bình Than....)

Ø      Tuyến cống trên các trục đường quốc lộ vẫn do các đơn vị khác quản lý (38,18)

C. Khu vực mạng cấp III

Ø      Gây ô nhiễm và mất mỹ quan đô thị (đặc biệt là các rãnh thoát nước rìa đường).

Ø      Người dân tự phát đấu nối, xây lấn các công trình lên trên.

Ø      Rác và các phế liệu xây dựng được đổ tùy tiện.

Ø      Không được nạo vét thường xuyên.

Ø      Không được tu bổ.

 

5. KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TRƯỚC MẮT HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NGẬP ÚNG:

ü      Hạ và duy trì mực nước hồ Thành Cổ theo thống nhất giữa UBND Tỉnh và Trường Sĩ quan Chính trị (Công ty đã đắp xong bờ bao, lắp đặt thước đo mức nước, duy trì mực nước).

ü      Các hồ có chức năng điều hòa nước mưa khác cũng cần được hạ thấp mực nước (hồ Ga).

ü      Mở rộng cửa xả tiêu thoát nước hồ Ga, duy trì mực nước hồ thấp hơn cao độ. (Hiện nay hộ gia đình đấu thầu cá đã tiến hành duy trì ở mức nước thấp).

ü      Nối thông giữa các bờ ngăn hồ Thành Cổ tạo thêm hướng tiêu thoát nước của hồ về ngõ 140 Lê Phụng Hiểu, giảm tải cho hồ Ga và cầu cạn Niềm Xá. (Thành phố đã thực hiện).

ü      Thi công hoàn thiện đấu nối hệ thống cống giải quyết tiêu thoát nước mặt từ đường Lê Thái Tổ tới đường Huyền Quang, Lê Thái Tổ tới đường Hoàng Hoa Thám. (Công ty đã thực hiện xong)

ü      Phá đắp chặn, khơi thông cống thoát nước chảy vào hồ Thị Cầu (Công ty đang thực hiện).

ü      Khơi thông, mở rộng các cuối nguồn cống D2000, D1500 đường Nguyễn Quyền, cuối cống hộp đường Kinh Dương Vương (Công ty đã thực hiện xong).

ü      Mở rộng cửa thoát nước tại hố ga đấu nối vào Đoạn quản lý đường sông số 4; Đào mương dẫn nước tạm ra kênh ba xã (Công ty đã thực hiện xong).

ü      Điều tiết mực nước hồ vườn hoa Ngân hàng (Công ty tiếp tục thực hiện).

ü      Nạo vét cống D2000 đoạn qua Bệnh viện đa khoa Tỉnh (Công ty đã tiến hành nạo vét toàn bộ hố ga, khi nước rút sẽ tiến hành nạo vét lòng cống)

ü      Mở thông các cửa thoát nước của cống hộp, đào mương dẫn nước tạm trên vỉa hè đường Huyền Quang (Công ty đã thực hiện xong)

ü      Đấu nối cống ngang 2D1000 đường Huyền Quang, 3D600 đường vào Trại tạm giam, D1000 đường Bình Than để tăng khả năng tiêu thoát nước (Công ty đã thực hiện xong)

ü      Khơi thông dòng chảy cống D1200 qua đường cao tốc, nút giao quốc lộ 38 và 1A(Công ty đã thực hiện xong).

ü      Các trạm bơm tiêu nước nông nghiệp cần được vận hành ngay khi có dự báo mưa lớn (Vũ Ninh, Kim Chân, Xuân Viên, Cổ Mễ, Hữu Chấp).

ü      Cần có sự phối hợp giữa Công ty với các đơn vị có liên quan để giảm ngập úng: Khu Niềm Xá, Phường Thị Cầu, Trường Sĩ quan chính trị, Thành đội, các trạm bơm tiêu nước nông nghiệp, cơ quan dự báo khí tượng thủy văn của Tỉnh

CÁC GIẢI PHÁP LÂU DÀI

ü      Nạo vét, kè các hồ có chức năng điều hòa nước mưa: Tăng dung tích chứa, bảo toàn diện tích hồ hiện có. Thu hồi diện tích đất nông nghiệp khó canh tác (vùng trũng như khu vực hồ Thị Cầu, hồ Ga) để tạo hồ điều hòa.

ü      Giao các hồ có điều hòa cho 1 đơn vị có chức năng vận hành.

ü      Hoàn thiện HTTN thành phố.

ü      Hoàn thiện các hồ điều hòa Văn Miếu, Phúc Ninh.

ü      Có phương án thoát nước qua đường cao tốc (tiết diện ướt tương đương 6D2000 cho khu vực phía Đông, 5D2000 cho khu vực phía Tây).

ü      Các mương nông nghiệp được nạo vét, chống xâm lấn.

ü      Triển khai các dự án cần phải quan tâm đến phương án tiêu thoát nước của lưu vực lân cận, đặc biệt là việc triển khai xây dựng khuôn viên hồ điều hòa Văn Miếu và Phúc Ninh.

ü      Đối với mạng cấp 3 cần có kế hoạch nạo vét, duy trì hàng năm và có 1 đơn vị quản lý cụ thể.

ü      Cần tính toán lại và có phương án cải tạo các trạm bơm tiêu úng phù hợp với thoát nước đô thị.