QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐỒNG HỒ (22/9)

Admin 15/05/2018

1. Mục đích

Quy định tuần tự, trách nhiệm và cách tiến hành tháo gỡ, lập biên bản, mang đồng hồ đang được lắp trên mạng và bị xem là chạy không đúng về Công ty để kiểm tra, hiệu chuẩn hoặc kiểm tra lại, làm cơ sở để thu thêm hoặc hoàn trả tiền thu thừa của khách.

2. Nội dung.

2.1 Sơ đồ các bước công việc

Ghi chú: Việc hiệu chuẩn kiểm tra nêu ở đây hiện được công ty thực hiện với các loại đồng hồ nước lạnh có đường kính D ≤  50mm  theo phương pháp dùng giàn có gắn bình chuẩn.

2.2 Diễn giải sơ đồ

2.2.1 Nhận thông tin.

Thông tin do cán bộ thu ngân, do cán bộ phòng quản lý mạng hay do chính khách hàng nêu về tình trạng đồng hồ có nghi vấn phải được ghi nhận vào sổ để xác định địa điểm, sơ bộ về loại đồng hồ cần kiểm tra.

2.2.2 Kiểm tra, lập biên bản tháo đồng hồ tại hiện trường

Trong thời gian nhanh nhất ( thường là sau 1 ngày), cán bộ của Phòng quản lý mạng phải đến địa điểm, kiểm tra về hình dáng, kích thước, tình trạng mặt số- kim chỉ, ký nhãn hiệu, tình tạng sơn bọc, cơ cấu niêm phòng của đồng hồ.

Lập biên bản hiện trạng, tháo đồng hồ mang về công ty để kiểm tra.

2.2.3 Kiểm tra độ kín khít của đồng hồ

Đồng hồ  được lắp đặt vào đường ống của hệ thống kiểm tra. Sau đó cho nước chảy qua đồng hồ ở lưu lượng lớn nhất (Qmax) và đóng van ở lối ra đồng hồ. Quan sát trong thời gian một phút nếu:

1)     Có hiện tượng rò rỉ ở đồng hồ thì phải xem xét liệu có thể sửa chữa được không . Trường hợp không thể sửa chữa được thì ghi nhận vào phiếu kiểm tra và báo khách hàng phải thay đồng hồ mới. Lưu ý khả năng hỏng hóc này thường cũng đã được phát hiện và ghi nhận trong biên bản tháo dỡ đồng hồ).

2)     Trường hợp sửa chữa được thì tiến hành sửa chữa trước khi tiến hành xác định sai số.

2.2.4 Xác định sai số của đồng hồ

Trước khi tiến hành mỗi phép đo cần phải cho nước chảy qua đồng hồ ở lưu lượng lớn nhất trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi dồn hết bọt khí ra khỏi hệ thống đường ống và đồng hồ kiểm tra.

Sai số tương đối của đồng hồ được xác định bằng cách đo cùng một lượng nước cho chảy qua đồng hồ và đồng thời chảy qua đồng hồ chuẩn của hệ thống kiểm tra tại 3 mức lưu lượng nằm trong các khoảng :

 a) Q1 : Giữa Qmin và 1,1Qmin;

 b) Q2 : Giữa Qt và 1,1Qt;

 c) Q3 : Giữa 0,9Qn và 1,1Qn.

 Sai số tương đối của đồng hồ tại mỗi mức lưu lượng được tính theo công thức sau:

                                              Vđ - Vm

                                      d =                  . 100         [%]                                   (1)

                                                 Vm

Trong đó:

Vđ -Thể tích nước đo được bằng đồng hồ cần kiểm , m3;

Vm -Thể tích nước đo được bằng đồng hồ chuẩn, m3.

Thể tích nước tối thiểu, Vmin ,  cho chảy qua đồng hồ khi tiến hành phép đo ở các mức lưu lượng kiểm tra không được nhỏ hơn các giá trị sau:

1)     200 lần khoảng chia độ kiểm tra đối với các đồng hồ có bộ phận kiểm tra chạy liên tục.

2)     400 lần khoảng chia độ kiểm tra đối với các đồng hồ có bộ phận kiểm tra chạy ngắt quãng.

3)     Thể tích ứng với thời gian chảy là  90 giây.

4)     Sai số cho phép lớn nhất của phép đo ở lưu lượng Q1 không được vượt quá ± 5 %, ở các lưu lượng Q2 và Q3 không được vượt quá  ±  2 %.

Phụ lục 1

Sơ đồ nguyên lý và các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với

hệ thống kiểm tra đồng hồ nước theo phương pháp dùng bình chuẩn

 

<span times="" new="" roman";="" font-size:="" 13pt;="" mso-ansi-language:="" en-us;="" mso-fareast-font-family:="" "times="" mso-fareast-language:="" mso-bidi-language:="" ar-sa"="">1. Hệ thống kiểm tra bao gồm các bộ phận chính và được lắp đặt theo sơ đồ nguyên lý như mô tả ở hình 1:

1.Bể nguồn                                                 11. Lưu lượng kế

        2.Máy bơm                                                 12. Bình chuẩn

        3.Ổn áp , tách khí                                       13. Nhiệt kế

        4.Van chặn                                                 14. Ống thuỷ

        5.Đường hồi lưu                                         15. Thang đo

        6.Áp kế                                                       16. Nút xả

        7.Ống nối                                                    17. Bàn kiểm tra

        8.Đồng hồ                                                  

        9.Van điều chỉnh

        10.Kính kiểm tra khí (hoặc bộ phận có thể qua sát được trạng thái  của khí)

2. Bể nguồn cần phải có kết cấu vững chắc, kín và có dung tích bảo đảm chứa đủ lượng nước sử dụng trong quá trình kiểm tra.

3. Máy bơm cần phải có công suất sao cho khi kiểm tra số lượng tối đa đồng hồ theo khả năng của hệ thống kiểm tra, lưu lượng bơm không nhỏ hơn lưu  lượng kiểm tra lớn nhất.

4 Bình ổn áp và tách khí cần phải có khả năng ổn định được lưu lượng trong suốt thời gian tiến hành một phép đo ở giá trị ± 10 % lưu lượng kiểm tra trong khoảng lưu lượng từ Qt đến Qn và ± 5 % lưu lượng kiểm tra trong khoảng lưu lượng từ Qmin đến Qt và tách hết bọt khí ra khỏi dòng chảy.

5 Các van chặn và ống nối phải đảm bảo kín ở áp lực làm việc lớn nhất của hệ thống và đảm bảo sao cho thời gian đóng mở van là nhỏ nhất .

6 Van điều chỉnh cần phải bảo đảm khả năng thay đổi lưu lượng dần dần để có thể chọn chính xác các điểm lưu lượng kiểm tra cần thiết.

7 Áp kế được lắp đặt trước đồng hồ kiểm tra phải có cấp chính xác không thấp hơn 2,5 và đo được áp lực làm việc lớn nhất của hệ thống.

8 Kính kiểm tra khí (hoặc bộ phận quan sát khí) phải được chế tạo bằng vật liệu trong suốt để có thể quan sát được bọt khí trong dòng chảy khi kiểm tra.

 

9 Thiết bị chỉ thị lưu lượng của hệ thống kiểm tra có thể được cấu tạo từ một bộ thiết bị đảm bảo đo được các giá trị lưu lượng (Qmin, Qt, Qn) trong phạm vi đo của đồng hồ và có sai số không vượt quá ± 2 % giá trị đo.

 

10 Nhiệt  kế  dùng  để  đo  nhiệt  độ của nước  trong bình chuẩn cần phải có phạm vi đo từ        (0 ¸ 50) oC và giá trị  độ chia không lớn hơn 1 oC.

 

11 Bình chuẩn được làm bằng kim loại, có nút hoặc van xả dưới đáy, có thang đo, ống thuỷ và được cân bằng nhờ nivô hoặc quả dọi. Thành và đáy bình chuẩn cần phải có độ dày cần thiết và được gia cố vững chắc để không bị biến dạng trong quá trình sử dụng và vận chuyển. Bề mặt bên trong phải được sơn hoặc tráng bằng vật liệu không rỉ.

 

12 Bình chuẩn phải được đặt trên nền móng vững chắc và lắp đặt sao cho có thể quan sát được độ kín của bình và nút xả.

 

13 Ống thuỷ phải đủ dày, có đường kính trong không nhỏ hơn 15 mm, có hộp bảo vệ và được nối với đáy bình chuẩn qua ống nối sao cho có thể tháo ra thay thế hoặc bảo dưỡng mà không làm ảnh hưởng đến vị trí của thang đo.

 

14 Thang đo phải được chế tạo bằng vật liệu không rỉ, có kết cấu liền và bền vững. Bề mặt thang đo phải phẳng, các vạch dấu phải rõ nét, dễ đọc. Bề rộng vạch dấu không được lớn hơn 0,5 mm.

 

15 Thang đo phải có điểm "0" và các vạch dấu ứng với thể tích nước tối thiểu của các phép đo theo quy trình kiểm tra. Nếu diểm "0" không nằm trên thang đo mà là van xả thì phải có kính quan sát phía sau van xả.

16 Việc lấy dấu thang đo được thực hiện trong phạm vi tối thiểu là ± 5 % thể tích ứng với các vạch dấu nói trên và giá trị độ chia không được lớn hơn hai lần sai số tương ứng của vạch dấu.

17 Tại các vạch dấu ứng với thể tích kiểm tra tối thiểu bình chuẩn phải có tiết diện đều trong phạm vi lấy dấu của thang đo và đủ nhỏ sao cho thể tích của cột chất lỏng ứng với hai lần sai số tương đối của dung tích vạch dấu  có chiều cao không nhỏ hơn 4mm. Sai số tương đối của bình chuẩn tại các vạch dấu nói trên không được vượt quá 1/10 sai số lớn nhất cho phép của đồng hồ.

18 Thang đo có thể được lấy dấu từ một phía hoặc hai phía và phải có vị trí niêm phong hoặc đóng dấu kiểm tra.

19 Bàn kiểm tra của hệ thống cần phải được cấu tạo sao cho có thể thoát hết nước khi tháo dỡ đồng hồ. Tuỳ theo kết cấu của đồng hồ và yêu cầu sử dụng có thể trang bị các thiết bị gá lắp và tháo dỡ nhanh và thuận lợi (các ống nối, ống chuyển tiếp, thiết bị nâng...)

Chú ý: Đường ống dẫn vào đồng hồ cần phải có đường kính không nhỏ hơn đường kính danh định của đồng hồ và phải được bố trí sao cho đồng hồ luôn luôn ở trạng thái đầy nước và lượng nước qua đồng hồ phải chảy hết vào bình chuẩn.