Quy chế quản lý hệ thống cấp nước và sử dụng nước máy tại các đô thị tỉnh Bắc Ninh (19/08)

Admin 15/05/2018

ỦY BAN NHÂN DÂN

 TỈNH BẮC NINH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ SỬ DỤNG

 NƯỚC MÁY TẠI CÁC ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2001/QĐ-UB

ngày 6 tháng 11 năm 2001 của UBND Tỉnh Bắc Ninh)

-------------------------

 

CHƯƠNG 1 – NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Bản quy chế này quy định về việc quản lý hệ thống cấp nước, đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng nước và đơn vị cấp nước tại các đô thị Tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Nguồn nước và hệ thống cấp nước là tài sản của Quốc gia. Mọi người phải có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích.

Điều 3: Đơn vị cấp nước được giao quản lý trực tiếp hệ thống cấp nước, có trách nhiệm khai thác mọi công trình trên hệ thống nhằm phát huy cao nhất hiệu quả phục vụ, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, chống thất thoát nước.

Điều 4: Trong bản Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.      Đơn vị cấp nước là đơn vị sản xuất và cung cấp nước.

2.      Đối tượng sử dụng nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng nước do đơn vị cấp nước cấp.

3.      Hệ thống cấp nước là hệ thống bao gồm công trình thu nước, khu xử lý nước và mạng lưới đường ống.

4.      Công trình thu nước gồm: Cụm giếng khoan, công trình thu nước bờ sông và trạm bơm, nhà điều hành trạm bơm, tuyến điện cao, hạ thế.

5.      Khu xử lý nước gồm: Dàn mưa, bể trộn phản ứng, bể lắng lọc, bể xử lý bùn, bể chứa và các công trình phụ trợ.

6.      Mạng lưới đường ống gồm: Các tuyến ống nước thô, ống truyền tải, phân phối nước sạch, mạng lưới đường ống phân phối cấp 3 và dịch vụ, các thiết bị điều hành, khống chế và kiểm tra trên mạng, các đồng hồ đo nước trên tuyến và đối tượng dùng nước.

 

CHƯƠNG II – QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

 

Hệ thống cấp nước phải được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo quá trình vận hành an toàn, đúng quy trình kỹ thuật; đảm bảo yêu cầu vệ sinh nguồn nước và nước sử dụng.

Điều 5: Quản lý công trình thu nước:

1.      Cấm các hoạt động xây dựng trái phép các công trình và những việc làm gây nhiễm bẩn nguồn nước trong phạm vi bán kính 25m xung quanh giếng khoan.

2.      Cấm các hoạt động xây dựng trái phép, xả nước thải, nước nông giang, tắm giặt trong phạm vi từ công trình thu nước bờ sông lên thượng nguồn 300m và xuôi hạ nguồn 100m.

3.      Cấm mọi hành vi phá hoại, làm ảnh hưởng đến việc vận hành các trạm bơm khai thác nước, hệ thống đường điện cao thế, trạm biến áp, hệ thống đường ống liên kết, nhà điều hành trạm bơm cấp I và các thiết bị điều khiển trong trạm bơm.

Điều 6: Quản lý khu xử lý nước:

1.      Từ ngoài chân hàng rào bảo vệ khu xử lý nước là 5m, nghiêm cấm việc xây dựng các công trình như: Nhà ở, khu vui chơi giải trí, nhà vệ sinh, chăn nuôi súc vật, cơ sở sản xuất, đổ các chất thải và các hoạt động gây ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp tới khu xử lý nước.

2.      Người không có trách nhiệm hoặc không phận sự không được tự ý vào khu vực nhà máy nước. Mọi hành vi phá hoại, cản trở việc thi hành nhiệm vụ của các nhân viên quản lý và vận hành trong khu xử lý nước đều phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

3.      Cấm xây dựng các công trình trái phép và các hoạt động như khai thác đất đá, vui chơi giải trí, dịch vụ kinh doanh trong phạm vi bán kính 30m xung quanh đài nước.

Điều 7: Quản lý mạng lưới đường ống:

1.      Cấm xây dựng các công trình lên trên hoặc dọc theo tuyến ống trong phạm vi 0.5m tính từ thành ống trở ra. Mọi hoạt động xây dựng liên quan đến tuyến ống cấp nước, trước khi thi công phải có sự đồng ý của đơn vị cấp nước.

2.      Nghiêm cấm việc đục phá đường ống, đấu nước trái phép, phá hoại, lấy cắp các thiết bị trên mạng lưới đường ống.

3.      Việc vận hành mạng lưới đường ống và các thiết bị trên hệ thống cấp nước do đơn vị cấp nước thực hiện.

Đơn vị cấp nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm mạng lưới đường ống; Có biện pháp bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, hạn chế thất thoát nước, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.

Điều 8: Quản lý đồng hồ đo nước:

1.      Việc lắp đặt, sửa chữa, thay thế, di chuyển vị trí đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước thực hiện.

2.      Vị trí lắp đặt đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước quy định, đáp ứng yêu cầu dễ bảo quản, sửa chữa, dễ đọc chỉ số và phù hợp với những đối tượng sử dụng nước.

3.      Trước khi lắp đặt đồng hồ đo nước phải có giấy chứng nhận kiểm định đảm bảo chất lượng của cơ quan đo lường, sau khi lắp đặt đưa vào sử dụng đồng hồ phải được kẹp chì của cơ quan quản lý.

 

CHƯƠNG III – TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC

 

Điều 9: Trách nhiệm:

1.      Lắp đặt đường ống cấp nước và cung cấp đầy đủ lượng nước cho đối tượng sử dụng, đảm bảo giá cả, chất lượng nước theo quy định của Nhà nước.

2.      Giải quyết kịp thời, thỏa đáng những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo cảu các đối tượng sử dụng nước.

3.      Trong trường hợp ngừng cấp nước phải thông báo trước cho các đối tượng sử dụng nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp trước ít nhất 12h (trừ trường hợp có sự cố).

4.      Thường xuyên thanh tra, kiểm tra toàn bộ hệ thống cấp nước, các đối tượng sử dụng nước nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm trong quá trình cung cấp, sử dụng nước, chống thất thoát dẫn đến thất thu tiền nước.

Điều 10: Quyền hạn:

1.      Ngừng cung cấp nước đối với các đối tượng sử dụng nước vi phạm một trong các trường hợp sau:

a.       Tự ý thảo bỏ, căn chỉnh lại đồng hồ đo nước, lấy nước không qua đồng hồ.

b.      Tự ý thay đổi mục đích sử dụng nước khác với thỏa thuận đã ký trong hợp đồng, sử dụng máy bơm hút trực tiếp từ đường ống cấp nước.

c.      Quá thời gian thanh toán sau 5 ngày kể từ khi nhận được thông báo lần thứ 3 của đơn vị cấp nước về việc trả tiền sử dụng nước.

2.      Đề nghị cơ quan chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật khi đối tượng sử dụng nước cố tình vi phạm hợp đồng sử dụng nước và vi phạm quy chế này.

 

CHƯƠNG IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

CỦA ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC

 

Điều 11: Trách nhiêm:

1.      Các đối tượng có nhu cầu sử dụng nước phải làm đơn xin cấp nước và ký kết hợp đồng lắp đặt đường ống cấp nước, hợp đồng sử dụng nước với đơn vị cấp nước.

2.      Bảo quản đồng hồ đo nước và đường ống nhánh dẫn vào nơi sử dụng nước, chịu mọi chi phí thất thoát nước do sự cố đường ống phía sau đồng hồ đo nước.

3.      Thanh toán tiền lắp đặt đường ống cấp nước và tiền sử dụng nước đầy đủ, đúng thời gian theo quy định.

4.      Sử dụng nước đúng mục đích theo hợp đồng sử dụng nước; phát hiện, thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước những sự cố trên đường ống cấp nước và sự cố về đồng hồ để có biện pháp khắc phục sửa chữa.

5.      Khi không có nhu cầu sử dụng nước phải thông báo cho đơn vị cấp nước biết để thanh lý hợp đồng sử dụng nước.

Điều 12: Quyền hạn:

1.      Yêu cầu đơn vị cấp nước cấp đủ số lượng, chất lượng theo hợp đồng sử dụng nước.

2.      Yêu cầu đơn vị cấp nước, sửa chữa, thay thế đường ống dẫn nước vào nơi sử dụng khi những thiết bị này không đảm bảo chất lượng.

3.      Khiếu tố những hành vi sai trái, tiêu cực của các cá nhân, đơn vị trong việc lắp đặt, sửa chữa, ghi chỉ số đo đồng hồ nước và thu tiền nước

4.      Khiếu nại về độ chính xác của đồng hồ đo nước, được yêu cầu bồi thường về thiệt hại do đồng hồ đo nước gây ra.

5.      Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết nếu hợp đồng sử dụng nước bị vi phạm mà không được đơn vị cấp nước giải quyết thỏa đáng.

 

CHƯƠNG V – KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

 

Điều 13: Khen thưởng:

1.      Phát hiện và thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước:

-         Các vi phạm của tổ, đội, cá nhân thuộc đơn vị cấp nước khi thực hiện nhiệm vụ.

-         Những sự cố của hệ thống cấp nước cũng như các hành vi vi phạm quy chế của tập thể và cá nhân.

2.      Tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của công ty.

Điều 14: Xử lý vi phạm:

-         Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm nguồn nước và các công trình trong hệ thống cấp nước quy định tại các điều trên đay tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 26 nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 của chính phủ hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

-         Trường hợp vi phạm gây thiệt hại nguồn nước, hệ thống cấp nước thì ngoài việc bị xử lý còn phải bồi thường thiệt hại cho đơn vị cấp nước.

-         Thẩm quyền và thủ tục xử phạt theo quy định tại chương III nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 của chính phủ.

 

CHƯƠNG VI – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Giám đốc sở xây dựng, thủ trưởng đơn vị cấp nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện bản quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới cần báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ xung kịp thời./.

 

 

TM.UBND TỈNH BẮC NINH

CHỦ TỊCH

Đã ký

 

Nguyễn Thế Thảo