Báo cáo phương án quản lý điều hành Nhà máy nước Bắc Ninh - Phần 1 (13/12)

Công ty cổ phần nước sạch Bắc Ninh 15/05/2018

I/ Giới thiệu chung về nhà máy.

1/ Khu xử lý

- Nhà máy nước Bắc Ninh do chính phủ úc tài trợ, được khởi công xây dựng tháng 4/1996 và hoàn thành tháng 4/1998.

- Công suất thiết kế giai đoạn I là 11.000 m3/ngày đêm, nhưng thực tế công suất chỉ đạt được 8.000 - 9.000 m3/ngày đêm.

- Năm 2004 xây dựng thêm giai đoạn II, nâng công suất nhà máy lên 16.000 m3/ngày đêm. Thực tế công suất chỉ đạt được 13.000m3/ngày đêm.

- Trong những năm qua, do nhu cầu dùng nước của người dân ngày càng tăng mà khu xử lý không thể mở rộng thêm được, nên công ty đã nâng cấp và cải tạo, áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất và đưa vào chạy thử nghiệm thì đã nâng công suất lên 23.500 m3/ngày đêm, đảm bảo chất lượng và nhu cầu dùng nước của khách hàng.

2/ Khu bãi giếng:

- Gồm 16 giếng khai thác nước ngầm, được đặt ở xã Hòa Long - TP Bắc Ninh(trong đó có 13 giếng to và 3 giếng nhỏ).

- Theo thiết kế thì 13 giếng to có công suất trung bình từ 70-75m3/giờ và 3 giếng nhỏ có công suất trung bình từ 30-35m3/giờ. Nếu như nguồn nước ở các giếng phổ cập đủ lượng khai thác thì sẽ đạt được 24.000m3/ngày đêm, nhưng thực trạng hiện nay nguồn nước ngầm khai thác bị suy thoái nên không đảm bảo được lượng nước khai thác như thiết kế.

3/ Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất:

- Hiện nay, do máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất đã hoạt động nhiều năm nên chất lượng kém hơn so với trước, đặc biệt là khu bùn và trạm bơm cấp II

- Khu lắng lọc: Hoạt động bình thường

- Khu bãi giếng: Do các giếng bị suy thoái nên các máy móc không khai thác được hết công suất. 

4/ Sơ đồ dây truyền công nghệ nhà máy nước Bắc Ninh

II. Tình hình sản xuất hiện nay:

- Công suất thực tế hiện nay đang sản xuất đạt từ 18.000 – 21.000m3/ngày đêm.

- Do áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật như: Sử dụng dung dịch Vôi sữa, chuyển đổi sử dụng chất keo tụ phèn PAC thay thế phèn nhôm sunphat…từ đó chất lượng nước đã được cải thiện rất đáng kể, các chỉ tiêu nằm trong phạm vi cho phép của Bộ Y Tế và đạt được hiệu quả kinh tế.

- Bảng kết quả phân tích nước sạch tại nhà máy:

 

STT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả

Tiêu chuẩn

QCVN 01:2009/BYT

1

pH

 

7,3

6,5 ữ 8,5

2

Độ đục

NTU

0,90

2

3

HL Sắt tổng

mg/l

0,16

0,3

4

HL Mangan tổng

mg/l

0,05

0,3

5

Nitrit

mg/l

0,58

3

6

Nitrat

mg/l

2,34

50

7

Amoni

mg/l

1,84

3

8

Tổng chất rắn hoà tan

mg/l

115

1000

9

Kiềm Tổng

mg/l

170

200

10

Độ cứng tổng

mg/l

165

300

11

Clo dư

mg/l

0,56

0,3 ữ 0,5

12

HL Clo rua

mg/l

56,7

250

13

Pecmanganat

mg/l

3,52

2

 

* Tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ y tế.

Với kết quả phân tích trên thì chất lượng nước sạch của nhà máy nước Bắc Ninh luôn nằm trong giới hạn cho phép và đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống của Bộ Y Tế.

III. Công tác quản lý và vận hành của nhà máy nước hiện nay:

Khu bãi giếng (trạm bơm cấp I): có 12 người, được chia làm 3 ca và 4 kíp. Mỗi ca gồm 3 người và làm việc 24/24h.

 

Khu xử lý gồm:

- Vận hành: 20 người chia làm 3 ca và 4 kíp làm việc 24/24h.

- Bảo vệ: 4 người, chia làm 3 ca và 4 kíp làm việc 24/24h

- Cơ khí: 8 người

- Hành chính, tạp vụ: 2 người

- Kỹ thuật: 2 người

- Hóa nghiệm: 5 người

- Các quy trình vận hành, sổ sách ghi chép được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO

Nhận xét: Qua quá trình tìm hiểu tôi thấy công tác quản lý vận hành hiện nay của nhà máy nước Bắc Ninh được theo dõi vận hành qua các sổ công tác tương đối đầy đủ, tuy nhiên cần lập biểu đồ sử dụng nước để có kế hoạch sản xuất nước cho phù hợp.

IV. Tổ chức và điều hành của nhà máy nước Bắc Ninh hiện nay:

- Quản đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy, lập kế hoạch sản xuất, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

- Kỹ thuật: Phụ trách công tác bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa trạm bơm cấp I, II và khu xử lý.

- Hành chính: Vệ sinh quét dọn kiêm làm lương.

- Tổ cơ khí: Do Quản đốc trực tiếp phân công.

- Tổ Hóa nghiệm: Giám sát, phân tích đánh giá chất lượng nước và định lượng hóa chất. Tham mưu và báo cáo lãnh đạo những yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng nước.

- Tổ vận hành khu giếng khoan: Chịu trách nhiệm vận hành và kiểm tra các giếng.

- Tổ vận hành khu xử lý: Chịu trách nhiệm vận hành trạm bơm cấp II, khu lắng lọc, khu hóa chất và khu bùn.

- Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của nhà máy.

Nhận xét:        Trong thực tế phải nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong từng công việc được giao chưa được cao.